Bộ máy đồng hồ cơ nào phổ biến nhất thế giới? Bộ máy đồng hồ cơ nào có độ tin cậy hàng đầu? Bạn có muốn biết những bộ máy đồng hồ huyền thoại nào là cơ sở, nền tảng cho cả thế giới đồng hồ trong quá khứ, hiện tại và cả tương lai? Điểm danh 9 bộ máy đồng hồ cơ nên biết nhất thế giới ngay!
Trong thế giới đồng hồ cơ, bộ máy chính là phần đáng giá nhất bởi chúng chịu trách nhiệm vận hành mọi hoạt động, là trái tim khối óc của cả đồng hồ. Hiện nay trên thế giới có hằng hà sa số bộ máy đồng hồ cơ nhưng bạn chỉ cần nhớ được 9 cái tên đã trở thành huyền thoại sau đây là đủ.
NHÓM BỘ MÁY ĐỒNG HỒ CƠ CỦA ETA VÀ CÁC HÃNG THUỘC SWATC
BỘ MÁY ĐỒNG HỒ CƠ TỰ ĐỘNG ETA 2824-2
ETA 2824 là một bộ máy đồng hồ huyền thoại của hãng ETA Thụy Sĩ. Đây là một bộ máy có chuyển động cơ, tự động lên dây cót khi đeo, thời gian trữ cót 38-40, dừng giây (rút núm thì kim giây sẽ dừng để việc chỉnh thời gian chính xác hơn).
Đạt độ chính xác, độ bền và độ ổn định tuyệt vời được chứng minh bởi thời gian, ngày nay, ETA 2824 (tính cả các phiên bản mở rộng cấp độ và sao chép) được xem là bộ máy cơ phổ biến và cũng nổi tiếng nhất trong thế giới đồng hồ Thụy Sĩ.
Lịch sử bộ máy ETA 2824-2: giới thiệu vào năm 1971, 2824 được thiết kế dựa trên Eterna 1427. Ban đầu tần số dao động chỉ có 18000 vph nhưng trải qua nhiều lần nâng cấp thay đổi thì đến phiên bản ETA 2824-2 tần số đã là 28.800 vph.
– ETA 2824: ra mắt 1971-1979
– ETA 2824-1: ra mắt 1979-1982
– ETA 2824-2: ra mắt từ năm 1982
Chức năng: Giờ, Phút, Giây, Lịch Ngày. Thông số kỹ thuật: đường kính 25.6 mm, độ dày 4.6 mm, 25 chân kính, tần số dao động 28800 vph, thời gian trữ cót 38-40 giờ. Đưa vào sử dụng từ năm 1982.
Các cấp độ máy (chất lượng): Standard (thông thường), Elaboré (tốt), Top (cao), Chronometer (cực kỳ chính xác). Các phiên bản sao chép: Sellita SW 200, STP1-11, Valanvron VAL-24, Hangzhou 6300, Sea-Gull ST2130.
BỘ MÁY ĐỒNG HỒ CƠ LÊN DÂY CÓT UNITAS 6497 (ETA 6497)
Nếu như ETA 2824-2 là huyền thoại máy cơ tự động thì Unitas 6497 là một huyền thoại cơ lên dây tay. Bộ máy này có kích thước lớn vốn được sản xuất cho đồng hồ bỏ túi những năm 1950 bởi Unitas và ETA, ngày nay 6497 (cùng các phiên bản khác của nó) đã trở thành bộ máy cho cả đồng hồ bỏ túi lẫn đồng hồ đeo tay.
6497 vốn là thiết kế bộ máy đồng hồ bỏ túi của thợ đồng hồ Lépine (1720-1814) được cải tiến do đó nó có Giây Nhỏ đặt ở vị trí 9 giờ. Phiên bản hiện đại của 6497 là 6497-1 có 17 chân kính thay vì 15 như bản cũ, hầu hết 6497 đều chạy ở tần số 18000 vph và trữ cót được 46 giờ trừ phiên bản của Penerai (tần số 21600 vph, trữ cót được 56 giờ).
Mặc dù được phát triển cho đồng hồ bỏ túi và quá lớn cho những chiếc đồng hồ đeo tay phổ biến trong những năm 1950 (thời này người ta thích đồng hồ mặt nhỏ) nhưng sự ra đời của đồng hồ thể thao lớn đã làm cho bộ máy đồng hồ cơ 6497 phổ biến trên cổ tay.
Trong đó, công thần lớn nhất khiến 6497 trở thành bộ máy đồng hồ huyền thoại là Panerai (Radiomir, Luminor, Luminor Marina), Alpina, Anonimo, Chronoswiss, Dornblüth, Eberhard, Guinand, Omega, Maurice Lacroix, Rado, Tissot và U-Boat. 6497 cũng là bộ máy được dạy rộng rãi nhất trong các trường học đồng hồ khiến thợ đồng hồ đều hiểu rõ về nó.
Chức năng: Giờ, Phút, Giây Nhỏ. Thông số kỹ thuật: đường kính 36.6 mm, độ dày 4.5 mm, 17 chân kính, tần số dao động 18000/21600 vph, thời gian trữ cót 46 giờ. Đưa vào sử dụng từ năm 1950.
Các cấp độ và phiên bản của 6497:
– Unitas 6497 (1950) – 18000 vph
– ETA 6503 – phiên bản hiện đại của 6497
– ETA 6497-1 (1967) – cải tiến cầu ngựa
– ETA 6497-2 – phiên bản Elaboré với cơ chế chống sốc Incabloc sốc và trang trí cơ bản, một số phiên bản nâng tần số dao động lên 21600 vph.
Các biến thể dựa trên nền tảng 6497:
– 6497: Omega 960
– 6497-1: Alpina AL-435, Alpina AL-650, Chronoswiss C692, Dornblüth 99.2, Maurice Lacroix ML-16, Maurice Lacroix ML-1, Maurice Lacroix ML-100, Panerai OP XXIX
– 6497-2, 21600 vph: Panerai OP I, Panerai OP II, Panerai OP X, Panerai OP XI, Rado RHW1
BỘ MÁY ĐỒNG HỒ CƠ LÊN DÂY CÓT UNITAS 6498 (ETA 6498)
Cũng như 6497, 6498 là một 6498 là một bộ máy đồng hồ cơ lên dây tay có kích thước lớn dành cho đồng hồ bỏ túi lớn được sản xuất bởi Unitas và ETA kể từ năm 1950 và tiếp tục cho đến ngày nay.
Điểm khác biệt của 6498 so với 6497 đó là nó được thiết kế cho đồng hồ bỏ túi thợ săn (đồng hồ bỏ túi có nắp đậy), Giây Nhỏ đặt ở vị trí 6 giờ. Các đặc điểm còn lại của 6498 khá tương đồng với 6497.
Các phiên bản hiện đại của 6498 được nạm đầy đủ 17 chân kính, phần lớn có tần số dao động 18000 vph, số ít là 21.600 vph. Thời gian dự trữ năng lượng cho các phiên bản hiện đại là 46 đến 50 giờ. Các hãng sử dụng bộ máy cơ 6498 gồm Eberhard, Longines, Martin Braun, Maurice Lacroix, Sinn, TAG Heuer, WEMPE.
Chức năng: Giờ, Phút, Giây Nhỏ. Thông số kỹ thuật: đường kính 36.6 mm, độ dày 4.5 mm, 17 chân kính, tần số dao động 18000/21600 vph, thời gian trữ cót 46 giờ. Đưa vào sử dụng từ năm 1950.
Các biến thể dựa trên nền tảng 6498:
– 6498: Dugena 3913, Zenith 126, Zenith 40
– 6498-1: Maurice Lacroix ML-76, Sinn SZ04, TAG Heuer Calibre 1
– 6498-2, 21600 vph: Longines L512
BỘ MÁY ĐỒNG HỒ CƠ CHRONOGRAPH VALJOUX 7750 (ETA 7750)
Valjoux 7750 hay còn gọi là ETA 7750 là một bộ máy cơ chronograph tự động cực kỳ nổi tiếng và được sử dụng rộng rãi trong thế giới đồng hồ, dễ dàng bắt gặp khi bạn có nhu cầu mua đồng hồ Chronograph. Bộ máy đồng hồ huyền thoại Valjoux 7750 sản xuất bởi Valjoux (nay thuộc ETA trong tập đoàn Swatch).
Lịch sử bộ máy Valjoux 7750: là bộ máy tự động được thiết kế dựa trên máy chronograph cơ lên dây tay Valjoux 7733 (máy này vốn được phát triển từ Venus 188 do một công ty mà Valjoux mua vào năm 1966 tạo ra). Valjoux 7750 được thiết kế trên máy tính bởi Edmond Capt (đầu tiên trong ngành công nghiệp đồng hồ) và giới thiệu năm 1974.
Ban đầu Valjoux 7750 sử dụng 17 chân kính, tần số 21600 vph nhưng phiên bản hiện tại có 25 chân kính và 28000 vph. Valjoux 7750 cũng được gọi là ETA 7750 khi ETA tiếp quản Valjoux.
Nhờ thiết kế dễ tùy chỉnh, bền bỉ, không tốn kém và hỗ trợ mạnh mẽ từ tập đoàn Swatch, Valjoux 7750 đã trở thành bộ máy chronograph tự động Thụy Sĩ phổ biến nhất (phân khúc tầm trung cao cấp), thành công nhất mọi thời đại. Valjoux 7750 cũng có thể đạt được tiêu chuẩn Chronometer.
Chức năng: Giờ, Phút, Giây Nhỏ, Chronograph (có thể tùy chỉnh). Đặc điểm: 25 chân kính, tự động lên dây cót, Chronograph 1/8 Giây, Chronograph 30 Phút, Chronograph 12 Giờ, tần số dao động 28800 vph, dự trữ năng lượng 44 giờ.
Các cấp độ và phiên bản của ETA 7750:
– Elaboré
– Top
– Chronomètre
Các phiên bản ETA 7750: Valjoux 7750-P1, Valjoux 7751, Valjoux 7753, Valjoux 7754 (2003-), Valjoux 7757, Valjoux 7758/7750 Valjoux CCL,Valjoux 7760, Valjoux 7761, Valjoux 7765, Valjoux 7768, Valjoux 7770,
Các phiên bản sao chép và biến thể dựa trên nền tảng ETA 7750: Valgranges A07, Alpina AL-725, Alfred Rochat, Chronoswiss (C. 732 C. 741, C 741 bởi Rochat), Ball (RR1104, RR1105, RR1301, RR1401, RR1402, RR1403, RR1404, RR1405), Bremont BE-50AE, Franck Muller FM 7850 MB CC, IWC 7922, Jacques Etoile IV.C4, Porsche Design (Eterna 6036), Revue Thommen( Airspeed Flyback), Sinn (Flyback), Soprod, TAG Heuer Calibre 16, Sellita SW500.
BỘ MÁY ĐỒNG HỒ CƠ CHRONOGRAPH LEMANIA 2310 (OMEGA 321)
Nếu như Valjoux 7750 là bộ máy đồng hồ cơ chronograph huyền thoại trong phân khúc tầm trung cao cấp thì Lemania 2310 là một bộ máy cơ chronograph phổ biến trong phân khúc cao cấp, xa xỉ. Lemania 2310 hay còn gọi là Omega 321 là một huyền thoại phát triển bởi Lemania-Omega và được hàng loạt ông lớn “sao chép”.
Lịch sử bộ máy Valjoux 7750: trong những năm 1940, Lemania và Omega đã hợp tác trong dự án 27 CHRO C12 để phát triển một bộ máy cơ Chronograph có đường kính 27 mm và chức năng Chronograph 12 Giờ. Đến 1942, Albert Piguet và Jaques Reymond ra mắt Lemania 2310/ Omega Cal. 321.
Lemania 2310 là bộ máy có cơ chế Chronograph bánh răng cột, tần số dao động 18000 vph, nổi tiếng nhờ trang bị cho các mẫu đồng hồ Omega Speedmaster từ 1957 đến 1965, Omega Speedmaster Professional từ năm 1965 – 1968, chính xác là đồng hồ đi lên mặt trăng đã dùng máy Lemania 2310. Lemania 2310 cũng được sử dụng trong Omega DeVille, Omega Seamaster, và đồng hồ từ Patek Philippe (Cal. 2872).
Lemania 2310 và biến thể của nó là 2320 được sử dụng như bộ máy nền tảng (ebauche) để làm cơ sở thiết kế cho nhiều bộ máy chronograph từ những cái tên như Patek Philippe, Vacheron Constantin, Breguet và Roger Dubuis. Nó được coi là một trong những thiết kế bộ máy có chuyển động tốt nhất trong lịch sử.
Chức năng: Giờ, Phút, Giây Nhỏ, Chronograph. Đặc điểm: 17 chân kính, lên dây tay, chronograph bánh răng cột, tần số dao động 18000 vph, dự trữ năng lượng 44 giờ.
Các biến thể dựa trên nền tảng Lemania 2310:
– Lemania 2310: Patek Philippe 2872, Patek Philippe CH 27-70, Omega 321
– Lemania 2320 biến thể: Vacheron Constantin (1141, 141, 141q), Patek Philippe 27-70q, Breguet 533.2
BỘ MÁY ĐỒNG HỒ CƠ CHRONOGRAPH GIÁ RẺ LEMANIA 5100 (ETA C01.211)
Cuối cùng trong bộ ba máy cơ Chronograph huyền thoại đó chính là Lemania 5100, giá rẻ, hiệu suất cao, bền bỉ, chính xác. Lemania 5100 là một bộ máy tự động chronograph có 17 chân kính, tần số dao động 28800 vph, thời gian trữ cót 48 giờ.
Chức năng: Giây Nhỏ, Chronograph 12 giờ, Chronograph 60 phút, Đồng Hồ 24.
Lemania 5100 đã được giới thiệu vào năm 1973 và đưa vào sử dụng năm 1978 khi hãng gặp phải sự cạnh tranh từ Zenith, Chronomatic và Seiko. Bộ máy này có nhiều cải tiến bên trong để mang đến giá rẻ bao gồm cả việc dùng chất liệu tổng hợp, không thiết kế không quá cầu kỳ mà chú trọng chất lượng và hiệu suất.
NHÓM BỘ MÁY ĐỒNG HỒ CƠ CỦA ROLEX
BỘ MÁY ĐỒNG HỒ CƠ ROLEX 3135
Rolex Cal. 3135 là một trong những bộ máy phổ nhất của đế chế Rolex ngày nay. Bộ máy tự động Rolex 3135 hoàn toàn được thiết kế và phát triển bởi chính Rolex chứ không dựa vào nền tảng máy nào, tự động lên dây, đạt tiêu chuẩn Chronometer, dĩ nhiên, độ bền được kiểm định bởi thời gian kể từ năm 1988.
Rolex Cal. 3135 trang bị dây tóc Breguet bằng Parachrom mang đến khả năng chống sốc, chịu nhiệt tốt hơn, một số bộ phận được oxit hóa đỏ, anodized màu đỏ, … để có thể trang bị cho nhiều loại đồng hồ của Rolex và mang đến độ bền, độ chính xác, ổn định.
Rolex 3135 đã được trang bị cho các dòng Datejust, Date Submariner, Yacht-Master và một số Sea-Dweller 4000 được sản xuất từ năm 1988 và 2008. Một số mẫu Sea-Dweller DEEPSEA sản xuất năm 2008 cũng sử dụng phiên bản máy 3135 có dây tóc Parachrom Blue.
Chức năng: giờ, phút, giây, Lịch Trôi. Đặc điểm: tự động lên dây, đường kính 28.5 mm, dày 6 mm, 31 chân kính, tần số dao động 28.800 vph. Thời gian trữ cót 50 giờ. Đưa vào sử dụng từ năm 1988.
Các phiên bản họ hàng Rolex 3135:
– Rolex 3130, Rolex 3131, Rolex 3135, Rolex 3135 Sea-Dweller Deepsea, Rolex 3155, Rolex 3156, Rolex 3175, Rolex 3185, Rolex 3186.
BỘ MÁY ĐỒNG HỒ CƠ ROLEX ROLEX 4130
Rolex 4130 là bộ máy tự động Chronograph phổ biến nhất trên đồng hồ Rolex, tần số dao động 28800 vph, 44 chân kính, cơ chế chống sốc KIF, thời gian trữ cót 72 giờ. Bộ máy này được thiết kế (nâng cấp từ Rolex 4030) cho các mẫu Cosmograph Daytona dựa trên nền tảng Zenith El Primero.
Chức năng: Giờ, Phút, Giây Nhỏ, Chronograph. Đặc điểm: tự động lên dây, Chronograph bánh răng cột, đường kính 30.5 mm, dày 6.5 mm, 31 chân kính, tần số dao động 28.800 vph. Thời gian trữ cót 72 giờ. Đưa vào sử dụng từ năm 2000.
NHÓM BỘ MÁY ĐỒNG HỒ CƠ CỦA ZENITH
BỘ MÁY ĐỒNG HỒ CƠ ZENITH EL PRIMERO
Zenith El Primero là một loạt bộ máy đồng hồ cơ chronograph tự động của hãng Zenith và Movado hợp tác phát triển, chúng được sử dụng trên các mẫu đồng hồ có cùng tên. Ngày nay, các phiên bản của máy Zenith El Primero đặc trưng bởi tần số cao mang đến độ chính xác cao và chuyển động cực mịn.
Lịch sử bộ máy Zenith El Primero: vào cuối những năm 1960 đã có một cuộc đua phát triển chronograph cơ tự động đầu tiên trên thế giới và Zenith đã giành chiến thắng với Zenith El Primero phiên bản đầu tiên. Bộ máy này sở hữu tần số dao động lên đến 36000 vph, cực kỳ cao trong thời điểm này.
Tuyệt vời ở quá nhiều mặt, bộ máy Zenith El Primero đã khiến nhiều nhà sản xuất đồng hồ lớn phải trang bị cho đồng hồ của mình, ví dụ như Rolex Cosmograph Daytona nhưng tần số đã bị hạ xuống 28800 vph (máy Rolex 4030, sau này được cải tiến thành Rolex 4130).
Tần số dao động cao cho phép Zenith El Primero cho phép đo với đơn vị ngắn đến 1/10 giây. Cho đến hiện tại, Zenith đã thay đổi vài điểm để tăng cường độ bền của Zenith El Primero so với phiên bản đầu tiên là Zenith 400 (Cal. 3019PHC/Cal. 3019PHF)
Chức năng: Giờ, Phút, Giây Nhỏ, Lịch Ngày, Chronograph 60 Giây, Chronograph 30 Phút, Chronograph 12 giờ. Đặc điểm: tự động lên dây, Chronograph bánh răng cột, đường kính 30.0 mm, dày 6.5 mm, 31 chân kính (các phiên bản đầu 17 chân kính), 36000 vph, trữ cót 50 giờ. Năm đưa vào sử dụng: 1969-1975, 1985-nay.
Các biến thể dựa trên nền tảng Zenith El Primero: Rolex 4030, Rolex 4130, TAG Heuer 36